Bạn Tìm Gì Hôm Nay ...?
Tất cả đều có chỉ trong 1 nốt nhạc !
Nếu cần hỗ trợ chi tiết gọi 1900 9477
Tóm tắt bản tin trong một session SIP.
Được gửi từ client tới server. RFC 3261 định nghĩa 6 kiểu bản tin request cho phép UA và proxy có thể xác định người dùng, khởi tạo, sửa đổi, hủy một phiên, ngoài ra trong các phiên bản RFC khác còn định nghĩa thêm một số bản tin mở rộng của SIP.
Bản tin INVITE
Được UAC (user agent client) sử dụng để yêu cầu thiết lập một cuộc gọi với UAS (user agent server). Khi một UA (user agent) muốn thiết lập một cuộc gọi với một UA khác, nó sẽ gửi bản tin INVITE tới địa chỉ của UA kia, trong bản tin INVITE này sẽ chứa các thông tin như địa chỉ SIP (SIP URI) của phía gọi, hoặc các thông tin mô tả phiên nằm trong phần message body các thông tin này thường được mô tả bằng giao thức SDP(Session Description Protocol), các thông tin mô tả phiên thường là các thông tin như các chuẩn mã hóa âm thanh, hình ảnh (codecs), các thông tin cần thiết để mở các kênh logic.
Bản tin Register
Bản tin Register được UA sử dụng để thực hiện thủ tục đăng ký với SIP server, trong bản tin Register này sẽ chứa các thông tin về UA như: địa chỉ hiện tại, số port mà UA đang lắng nghe…. Nếu nhận được bản tin Response 200 OK từ phía SIP server nghĩa là quá trình đăng ký đã thành công.
Bản tin BYE được gửi từ phía user agent để kết thúc một cuộc gọi. Khi một user agent muốn kết thúc cuộc gọi, nó sẽ gửi bản tin BYE tới phía còn lại để thông báo rằng nó muốn kết thúc cuộc gọi. Một bản tin Respone 200 OK được gửi trả lại để thông báo rằng yêu cầu kết thúc được chấp nhận và cuộc gọi được kết thúc.
Bản tin ACK được gửi từ phía user agent để cho biết rằng nó đã nhận được bản tin response cuối cùng cho bản tin INVITE trước đó. Các bản tin Response cuối cùng là các bản tin thuộc lớp 2xx, 3xx, 4xx, 5xx, 6xx.
User agent1 muốn thực hiện cuộc gọi tới user agent2 ,ban đầu nó sẽ gửi bản tin INVITE tới user agent2. Nếu user agent1 không nhận được bản tin response cuối cùng từ phía user agent2 trong khoảng thời gian time out, nó sẽ gửi bản tin CANCEL tới user agent2 để hủy bỏ cuộc gọi. Bản tin BYE sẽ không được sử dụng trong trường hợp này vì cuộc gọi vẫn chưa được thiết lập. Một cuộc gọi được thiết lập khi các bản tin INVITE, 200 OK, ACK được trao đổi.
Được sử dụng để truy vấn về khả năng của 1 user agent. Khả năng ở đây có thể là khả năng mã hóa và giải mã âm thanh, hình ảnh, các message header được user agent hỗ trợ.
Được gửi từ user agent để yêu cầu một user agent khác truy cập vào một địa chỉ URI hoặc URL trong trường header field Refer-To nằm trong bản tin REFER. Địa chỉ URI hoặc URL có thể là một địa chỉ SIP URI hoặc một địa chỉ của một trang web. Nếu là một địa chỉ SIP URI, user agent dường như đang thực hiện một dịch vụ chuyển cuộc gọi (transfer call), hoặc là đang tạo ra một cuộc gọi với nhiều bên tham gia (conferencing). Khi nhận được bản tin REFER nếu UA đồng ý truy cập vào địa chỉ URI hoặc URL được cung cấp nó sẽ gửi trả lại bản tin response 202 Accepted. Ví dụ UA nhận được bản tin REFER với địa chỉ SIP URI trong trường Refer-To, UA sau đó sẽ gửi một bản tin Invite tới địa chỉ SIP URI vừa được cung cấp trong bản tin Refer-To
Được gửi từ một UA để yêu cầu nhận một cảnh báo về sựu thay đổi của một sự kiện(event) nào đó, ví dụ như sự kiện chuyển cuộc gọi, hoặc sự kiện thiết lập hội nghị (cuộc gọi có nhiều bên tham gia). Bản tin SUBSCRIBE được gửi tới server với trường Event chứa giá trị là tên của sự kiện mà client muốn được nhận thông báo, và trường Expires là khoảng thời gian timeout của bản tin SUBSCRIBE. Nếu server hỗ trợ sự kiện mà client mô tả trong trường Event, server gửi trả lời bằng bản tin response 200 OK, lúc này cứ mỗi lần có một sự thay đổi nào đó của sự kiện mà client mong muốn nhận, server sẽ gửi bản tin NOTIFY thông báo tới client, bản tin NOTIFY sẽ được gửi cho tới khi khoảng thời gian timeout của bản tin SUBSCRIBE hết hạn, lúc này nếu muốn tiếp tục nhận các thông báo từ server, client phải gửi lại bản tin SUBSCRIBE
Được sử dụng bởi UA để gửi một thông báo về sự thay đổi của một sự kiện tới UA phát ra bản tin SUBSCRIBE. Nội dung của phần thông báo chứa trong phần message body của bản tin NOTIFY và thường được định dạng theo kiểu XML.
Được sử dụng để mang nội dung của các tin nhắn nhanh (Instant message) được gửi giữa các UA. Nội dung của IM được chứa trong phần message body của bản tin MESSAGE.
Một bản tin response là một bản tin được gửi bời UAS hoặc SIP server để trả lời cho một bản tin request trước đó. SIP định nghĩa sáu lớp của các bản tin responses, các lớp từ 1xx tới 5xx hầu như là tương tự với các bản tin response của giao thức HTTP, riêng lớp 6xx được định nghĩa riêng cho SIP.