Hướng dẫn cấu hình IP trên Ubuntu 20 & Ubuntu 22

  • Wednesday 09/08/2023

I. Giới thiệu.

Cấu hình IP trên Ubuntu Server là kiến thức cơ bản và rất cần cho các quản trị viên hệ thống Linux. Bài viết này sẽ hướng dẫn chúng ta cách cấu hình mạng bao gồm cấu hình IPv4, IPv6 và đổi Hostname bằng dòng lệnh trên Ubuntu Server.

II. Kiểm tra cấu hình, IP trên Ubuntu Server.

Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ hướng dẫn sử dụng 2 cách để kiểm tra IP trên Ubuntu Server đang sử dụng.

Công cụ ip: Là một công cụ mới, được lựa chọn vì nhiều tính năng mới.

Công cụ ifconfig: Một công cụ được sử dụng từ lâu, trình bày đầy đủ các thông tin của network.

Để kiểm tra IP trên Ubuntu Server, bạn cần SSH hoặc sử dụng VNC, noVNC để login vào Server với quyền root. Trường hợp Server VPS đăng ký tại PA Việt Nam, bạn có thể tham khảo hướng dẫn sử dụng VNC, noVNC để kết nối console với VPS tại đây.

Tương ứng với 2 công cụ trên, ta có các lệnh:

ip a

ip-tren-Ubuntu

ifconfig

ifconfig-show

Theo như 2 lệnh trên, ta có các thông tin về IP trên Ubuntu như sau:

Network interface:

– eth0: Network Interface, tuỳ vào mỗi card mạng và vị trí chip tên này có thể thay đổi.
– lo: Loopback Interface, một network interface đặc biệt giúp hệ thống tự giao tiếp với chính nó.
IPv4 address:

– Khi tham gia Internet, mỗi máy sẽ được cấp một địa chỉ số IPv4 duy nhất nên địa chỉ của bạn sẽ khác. – xem trực tiếp tại phần inet.
– Netmask: 255.255.255.x hay /x ở dạng CIDR, được sử dụng để chia một địa chỉ IP thành các mạng con và chỉ định các máy chủ khả dụng của mạng.

Các thông số IP trên Ubuntu theo 2 hình ví dụ được ẩn tại bài viết về vấn đề riêng tư.

III. Cấu hình IP trên Ubuntu 20 & 22

Khi đăng ký VPS, Cloud VPS tại PA Việt Nam hoặc các dịch vụ về IPv4, IPv6 – với công nghệ tiên tiến hệ thống sẽ tự động áp dụng cấu hình cung cấp IP theo quy hoạch riêng cho VPS, Cloud VPS Server hoặc chúng tôi sẽ cung cấp thông tin cụ thể để phối hợp với khách hàng cấu hình cho những trường hợp đặc biệt. 

Hoặc bạn có thể tham khảo cấu hình IP trên Ubuntu bằng netplan theo hướng dẫn sau:

Các cấu hinh mới sẽ nằm trong các file định dạng yaml tại thư mục /etc/netplan/. Ubuntu Server tạo cấu hình netplan có tên 01-netcfg.yaml cho hệ thống, trong khi máy tính để bàn Ubuntu tạo hồ sơ netplan có tên 01-network-manager-all.yaml cho trình quản lý mạng, tùy thuộc vào từng môi trường mà các file cấu hình sẽ có tên khác nhau.

Hoặc đơn giản, chúng ta có thể xóa các file yaml cấu hình cũ, tạo các file cấu hình mới tương ứng eth0, eth1 v..v. tương ứng với từng Interface trên Server.

Tham khảo cấu hình IP trên Ubuntu theo hướng dẫn: 

Tạo mới file cấu hình eth0.yaml theo câu lệnh sudo nano /etc/netplan/eth0.yaml 

Bạn có thể thay thế eth0.yaml thành EthernetName của Server chính mình. Trong cấu hình dưới, Server sử dụng 2 IPv4 lần lượt là 172.16.16.16 và 172.16.16.2. Bạn có thể chỉnh sửa các IP và gateway theo thông tin riêng.

netplan

Trường hợp Server có sử dụng IPv6, tham khảo cấu hình thêm trong phần addresses và gateway6 theo cấu trúc tham khảo sau.

ipv6-netplan

Sau khi cấu hình các IP trên Ubuntu Server xong ta tiến hành khởi động lại dịch vụ để thay đổi cấu hình theo command:

sudo netplan apply

Chú thích: 

– Trong hình trên, các IPv4 172.16.16.20/24, 162.16.16.30/24, ipv6-addresses (thông tin IPv6 cụ thể sẽ được cung cấp khi đăng ký dịch vụ IPv6). Trường hợp Server có nhiều IP, thực hiện cấu hình trong phần addresses.

– gateway4: default gateway cho IPv4

– gateway6: default gateway cho IPv6 (thông tin IPv6 cụ thể sẽ được cung cấp khi đăng ký dịch vụ)

Kiểm tra:

Sau khi đã cấu hình hoàn tất, kiểm tra lại theo command:

sudo networkctl status

status Lưu ý:

– File config là .yaml nên việc khoảng cách sẽ ảnh hưởng tới việc đọc file của hệ thống. Các bạn lưu ý căn chỉnh cứ mỗi khoảng sẽ là 2 phím space.

– Trong 1 số trường hợp, nếu báo lỗi tại phần renderer. Bạn có thể xóa hoặc comment lại config này.

IV. Cấu hình Hostname và Timezone

Xem hostname hiện tại và timezone.

Trong Linux, hostname chính là tên máy chủ của bạn. Việc đặt hostname cũng giúp bạn dễ dàng phân biệt được bạn đang thao tác trên máy chủ nào.

– Lệnh hostnamectl: Chỉ ra thông tin chi tiết (bao gồm tên hostname, icon name, bootid,…)

– Lệnh hostname: Chỉ ra hostname của máy

Timezone trên máy chủ rất quan trọng bởi nó ảnh thưởng đến thời gian thực hiện các tác vụ, lưu file log cũng như hoạt động của các ứng dụng. Kiểm tra timezone trên Ubuntu theo câu lệnh:

sudo timedatectl

Cấu hình hostname và timezone.

Cấu hình Hostname theo câu lệnh dưới. VD: vpsserver.superdata.vn

hostnamectl set-hostname vpsserver.superdata.vn

Cấu hình Timezone theo câu lệnh:

timedatectl list-timezones — Câu lệnh này liệt kê các timeZone.

sudo timedatectl set-timezone Asia/Ho_Chi_Minh — Câu lệnh này cấu hình timeZone về Ho Chi Minh

Thực hiện kiểm tra lại các thông tin đã cấu hình.

timezoneCheck

P.A Việt Nam tiên phong trong thị trường Internet & Web.

Là nhà đăng ký tên miền lớn nhất Việt Nam. Chuyên nghiệp trong lĩnh vực Tên miền, Website, Email, Server, Thiết kế Web.

Thông tin kiến thức VPS-Dedicated-Colocation tại: https://kb.pavietnam.vn/category/vps-dedicated-colocation

Đăng ký dịch vụ P.A Việt Nam: https://www.pavietnam.vn/

P.A Việt Nam cung cấp đa dạng cấu hình VPS và Dedicated tại: Cloud Server –  Cloud Server Pro  –  Máy Chủ Riêng

Tham khảo các Ưu đãi hiện có tại: https://www.pavietnam.vn/vn/tin-khuyen-mai/

Rate this post