Bạn Tìm Gì Hôm Nay ...?
Tất cả đều có chỉ trong 1 nốt nhạc !
Nếu cần hỗ trợ chi tiết gọi 1900 9477
Địa chỉ IP (Internet Protocol, bao gồm IPv4, IPv6) là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận diện và liên lạc với nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức Internet.
Bất kỳ thiết bị mạng nào bao gồm bộ định tuyến, bộ chuyển mạch mạng, máy vi tính, máy chủ hạ tầng (như NTP, DNS, DHCP, SNMP, v.v.), máy in, máy fax qua Internet, và vài loại điện thoại—tham gia vào mạng đều có địa chỉ riêng, và địa chỉ này là đơn nhất trong phạm vi của một mạng cụ thể. Vài địa chỉ IP có giá trị đơn nhất trong phạm vi Internet toàn cầu, trong khi một số khác chỉ cần phải đơn nhất trong phạm vi một công ty.
Giao thức Internet phiên bản 4 (IPv4) định nghĩa một địa chỉ IP là một số 32-bit. Tuy nhiên, do sự phát triển của Internet và sự cạn kiệt các địa chỉ IPv4 sẵn có, một phiên bản IP mới (IPv6), sử dụng 128 bit cho địa chỉ IP, đã được phát triển vào năm 1995 và được chuẩn hóa thành RFC 2460 vào năm 1998. Triển khai IPv6 đã được tiến hành từ giữa những năm 2000.
Địa chỉ IP do Tổ chức cấp phát số hiệu Internet (IANA) quản lý và tạo ra. IANA nói chung phân chia những “siêu khối” đến Cơ quan Internet khu vực, rồi từ đó lại phân chia thành những khối nhỏ hơn đến nhà cung cấp dịch vụ Internet và công ty.
IPv4 (Internet Protocol version 4) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet. IP – Internet Protocol, là một giao thức của chồng giao thức TCP/IP thuộc về lớp Internet, tương ứng với lớp thứ ba (lớp network) của mô hình OSI. Ngày nay, IP gần như là giao thức lớp 3 thống trị, được sử dụng rộng rãi trong mọi hệ thống mạng trên phạm vi toàn thế giới.
Cấu trúc địa chỉ IPv4
Địa chỉ IP gồm 32 bit nhị phân, chia thành 4 cụm 8 bit (gọi là các octet). Các octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng các dấu chấm.
Địa chỉ IP được chia thành hai phần: phần mạng (network) và phần host.
Việc đặt địa chỉ IP phải tuân theo các quy tắc sau:
Ví dụ: Địa chỉ 0.0.0.1 với phần mạng là 0.0.0 và phần host là 1 là không hợp lệ.
Ví dụ: Địa chỉ 192.168.1.1 là một địa chỉ có thể gán cho host nhưng địa chỉ 192.168.1.0 là một địa chỉ mạng, không thể gán cho host được.
Ví dụ: Địa chỉ 192.168.1.255 là địa chỉ broadcast cho mạng 192.168.1.0
Các lớp địa chỉ IPv4
Không gian địa chỉ IP được chia thành các lớp sau:
Lớp A:
Lớp B:
Lớp C:
Lớp D:
Lớp E:
Lưu ý:
1 -> 126 | : địa chỉ lớp A |
128 -> 191 | : địa chỉ lớp B |
192 -> 223 | : địa chỉ lớp C |
240 -> 239 | : địa chỉ lớp D |
240 -> 255 | : địa chỉ lớp E |
Hạn chế của IPv4 là gì?
Không có bất cứ cách thức bảo mật nào đi kèm trong cấu trúc thiết kế của địa chỉ IPv4: Phương tiện hỗ trợ mã hóa dữ liệu cũng không được tích hợp trong IPv4. Do đó, lưu lượng truyền tải giữa các Host không được bảo mật mà chỉ bảo mật phổ biến ở mức ứng dụng. Áp dụng IPSec – một phương thức bảo mật phổ biến tại tầng IP thì việc bảo mật lưu lượng đầu cuối bị hạn chế.
Một hạn chế nữa của IPv4 đó là việc thiếu hụt không gian địa chỉ: Do phiên bản này chỉ sử dụng 32 bit để đánh địa chỉ nên không gian của nó chỉ có 232 địa chỉ. Như vậy, cùng với sự bùng nổ của internet thì tài nguyên địa chỉ IPv4 đang dần cạn kiệt. Phiên bản này gần như đáp ứng không đủ so với nhu cầu sử dụng.
Để khắc phục những hạn chế của IPv4 đồng thời mang lại những đặc tính mới cho hoạt động mạng thế hệ tiếp, người ta đã đầu tư nghiên cứu và cho ra đời một giao thức internet mới. Giao thức IP thế hệ mới (thế hệ 6: IPv6) ra đời để khắc phục những nhược điểm của phiên bản tiền nhiệm. IPv6 bao gồm 128 bit, có chiều dài gấp 4 lần so với địa chỉ IPv4.
Địa chỉ IPv6 sử dụng 128 bit để mã hoá dữ liệu, nó cho phép sử dụng nhiều địa chỉ hơn so với IPv4. Ước tính địa chỉ IPv6 cho phép cung cấp (4*10^4)^4 (4 tỉ mũ 5) địa chỉ IP cùng lúc.
Địa chỉ IP phiên bản IPv6 đang dần được đưa vào áp dụng bởi nguồn tài nguyên IPv4 đang cạn kiệt do sự phát triển rất nhanh của công nghệ thông tin. Tuy nhiên vì lý do tương thích với thiết bị cũ, nên khó có thể thay thế hết cho IPv4, các tổ chức đã đề xuất lộ trình chuyển đổi IPv4 sang IPv6 bắt đầu từ năm 2019 đến năm 2033.
IPv6 cung cấp một số cải tiến so với IPv4. Ưu điểm của IPv6 được trình bày chi tiết trong các tài liệu liên quan. Dưới đây là một số đặc điểm tóm tắt của IPv6 và những cải tiến mà nó cung cấp:
IPv6 gồm có mấy loại?
IPv6 gồm có các thành phần nào?
Mỗi địa chỉ IPv6 có 3 thành phần chính là Site Prefix, Interface ID và Subnet ID. Chúng được nhận dạng bởi vị trí các bit trong một địa chỉ.
Địa chỉ IPv6 được biểu diễn ra sao?
Địa chỉ IPv6 gồm 128 bit và được chia thành 8 nhóm. Mỗi nhóm địa chỉ IPv6 gồm có 16 bit và được ngăn cách với nhau bằng dấu hai chấm. Mỗi nhóm được thể hiện bằng 4 số Hexa.
Ví dụ: FEDC:BA98:768A:0C98:FEBA:CB87:7678:1111
1080:0000:0000:0070:0000:0989:CB45:345F
Các địa chỉ này khá dài nên có thể được rút ngắn bằng quy tắc sau:
Ví dụ:
(1) Địa chỉ cũ: 1080:0000:0000:0070:0000:0989:CB45:345F
(2) Địa chỉ nén: 1080::70:0:989:CB45:345F
hoặc 1080:0:0:70::989:CB45:345F
Biểu diễn của Prefixes
Prefixes được biểu diễn giống với ký hiệu IPv4 CIDR. Cụ thể: IPv6-address/prefix-length. Trong đó:
Ví dụ: Quy tắc biểu diễn 56 bit prefix
200F00000000AB
200F::AB00:0:0:0:0/56
200F:0:0:AB00::/56
(Lưu ý: Ký hiệu :: chỉ được sử dụng duy nhất 1 lần trong toàn bộ địa chỉ IPv6. Nếu quá nhiều dấu :: có thể không nhận biết hết các vị trí của octet trong địa chỉ IPv6 hoặc có thể gây nên sự nhầm lẫn).
IPv6 và IPv4 khác nhau như thế nào?
Địa chỉ IPv4 | Địa chỉ IPv6 |
Luồng dữ liệu không được định dạng | Luồng dữ liệu được định dạng cho nên hỗ trợ QoS tốt hơn |
Sự phân mảnh được thực hiện bởi các Router và các Host (gửi gói tin) trên đường đi của gói tin | Sự phân mảnh không có sự tham gia của các Router trên đường đi của gói tin mà nó chỉ diễn ra tại Host gửi |
Header có phần tùy chọn | Dữ liệu tùy chọn có ở phần Header mở rộng |
Có Checksum Header | Không có Checksum Header |
Có địa chỉ Broadcast | Không có địa chỉ Broadcast mà được thay thế bằng địa chỉ Multicast |
Các thành viên của mạng con cục bộ được quản lý bởi IGMP | Các thành viên của mạng con cụ bộ được quản lý bởi MLD |
Xác định địa chỉ của Gateway mặc định bằng IGMP Router Discovery | Xác định địa chỉ của Gateway mặc định bằng MLD |
Ánh xạ tên Host thành địa chỉ IPv4 bằng việc sử dụng các mẫu tin A chứa tài nguyên địa chỉ Host trong DNS | Ánh xạ tên Host thành địa chỉ IPv6 bằng cách sử dụng các mẫu tin AAAA |
Kết luận:
Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu được hơn về 2 giao thức IPv4 và IPv6, so sánh được sự khác và giống nhau giữa chúng.
Tham khảo thêm các bài viết về kiến thức tại PA Việt Nam.
P.A giới thiệu dịch vụ AN TOÀN DỮ LIỆU KHI KINH DOANH TRỰC TUYẾN
Vui lòng tham khảo tại https://www.drive30s.vn/
Tham khảo các ưu đãi: https://www.pavietnam.vn/vn/tin-tuc-chuong-trinh-khuyen-mai-ten-mien-hosting.html