Card mạng (NIC – Network Interface Card) là gì? Và top 2 các loại card thông dụng.
Khi công nghệ thông tin trở thành thiết yếu trong cuộc sống hiện đại, thì việc không có internet một ngày cũng là một thảm họa đối với nhiều người. Và một trong những thứ khá quan trọng để thực hiện kết nối internet chính là card mạng.
Khi công nghệ thông tin trở thành thiết yếu trong cuộc sống hiện đại, thì việc không có internet một ngày cũng là một thảm họa đối với nhiều người. Và một trong những thứ khá quan trọng để thực hiện kết nối internet chính là card mạng.
Card mạng (network card), hay card giao tiếp mạng (Network Interface Card), là một bản mạch cung cấp khả năng truyền thông mạng cho một máy tính.

Hoặc hiểu đơn giản, card mạng là card giúp giao tiếp với internet để cho máy tính có thể kết nối với mạng. Hoặc là loại bảng mạch nhờ thông qua internet mà các máy tính có thể giao tiếp với nhau. Nhờ vào các kết nối với khe cắm trong bo mạch chính của máy tính để bàn nên các máy tính kết nối với nhau qua môi trường mạng. Việc kết nối này còn được gọi là LAN adapter.
Thông thường thì các loại card mạng để giao tiếp với cáp mạng bằng các chuẩn AUI, BNC, UTP…
I. Mục đích của card mạng
Card mạng giúp máy tính, laptop giao tiếp được với internet một cách dễ dàng. Những chiếc card mạng có nhiệm vụ chuyển đổi các tín hiệu máy tính ra các tín hiệu trên phương tiện truyền dẫn và ngược lại thông qua mạng internet.
a. Chức năng của card mạng
Đầu tiên là truyền dữ liệu qua lại giữa các máy tính, kiểm soát thống kê thông tin dữ liệu từ cấp tới máy tính. Nghĩa là các thông tin muốn đưa lên mạng hay các thông tin tìm từ internet về đều sẽ được chuyển đổi từ dạng byte và bit sang loại tín hiệu điện. Và tín hiệu này sẽ truyền qua dây cáp đến máy tính khi muốn nhận dữ liệu hoặc ngược lại khi muốn truyền dữ liệu.
Đặc điểm cơ bản của một card mạng là sẽ có một địa chỉ MAC, một địa chỉ độc nhất không trùng khớp với bất cứ card mạng nào. Nhờ vào đó card mạng sẽ được phân biệt với nhau ở trên mạng internet thì mới có thể truyền đi hay cung cấp dữ liệu về chính xác nhất.

b. Nhiệm vụ của card mạng
Nhiệm vụ của card mạng là giúp chuyển đổi các dữ liệu từ máy tính qua đường truyền tín hiệu đến các phương tiện khác hoặc ngược lại. Các thông tin sẽ được chuyển đi hay tải về nhờ dây dẫn thông qua card mạng của máy.
Dễ dàng gửi và nhận thông tin một cách chính xác, nghĩa là mọi nguồn dữ liệu ở mạng internet muốn vào máy tính phải thông qua card mạng và ngược lại nếu dữ liệu muốn truyền đi cũng phải thông qua card mạng để ra ngoài.
c. Nguyên tắc sử dụng card mạng
Card mạng sử dụng theo một nguyên tắc nhất định là giao tiếp giữa các mạng và máy tính theo kiểu quy trình điều khiển card mạng được nạp, nó cần phải kết buộc với một chồng giao thức. Thông qua dây cáp vào card mạng sẽ truyền và nhận tín hiệu cho các thiết bị qua lại với nhau.
II. Các loại card mạng hiện nay
Trên thị trường hiện nay có hai loại card mạng có dây và không dây. Tuy nhiên, thiết bị này được người dùng dựa vào giao diện máy chủ hay tốc độ truyền để phân thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể như sau:
a. Dựa trên khả năng kết nối mạng
Nếu như network card có khả năng kết nối với Modem thì bộ định tuyến sẽ định hình thành trên hai hình thức NIC có dây và không dây. Đối với một NIC có dây thì thường phải kết nối vào mạng với cáp quang hay cáp Ethernet.

Còn đối với NIC không dây thì thiết bị sẽ dùng sóng vô tuyến để giao tiếp cũng như tham gia vào hệ thống mạng thông qua một chiếc ăng ten nhỏ.

b. Dựa trên Bus Interfaces
Nếu như dựa trên Bus Interfaces để phân loại card mạng thì thiết bị này lại được phân thành những loại nhỏ sau đây:
Industry Standard Architecture (Card mạng ISA)
ISA là một kiến trúc bus tiêu chuẩn được ra đời vào năm 1981 với mục đích dành riêng cho những máy PC tương thích của IBM.

Peri Foreign Component Interconnect (Card mạng PCI)
Cũng giống như ISA, PCI cũng được phát triển vào năm 1990 với mục đích cải thiện những khuyết điểm của ISA. Do đó, sản phẩm này có khả năng truyền dữ liệu 133MB/s (tương ứng width cố định là 32 bit) cùng với 266MB/s (tương ứng 64 bit).
Loại card mạng này được sử dụng lần đầu tiên trong máy chủ. Sau đó được áp dụng phổ biến vào các loại máy tính để bàn.

Song, với sự phát triển của công nghệ 4.0 thì hầu hết PC không còn sử dụng những thiết bị card mạng rời này nữa. Mà thay vào đó là ứng dụng những loại card mạng đã được tích hợp sản vào bo mạch chủ của PC.
Chính vì thế, sau khi ra đời không bao lâu, PCI cũng được thay thế bằng những loại khác như USB hoặc cổng PCI-X.
Peripheral Component Interconnect eXtended (Card mạnh PCI-X)
Khác với những sản phẩm trên, PCI-X là một dạng công nghê bus nâng cao. Thiết bị này được phép truyền tải dữ liệu lên đến 1064MB/s và hoạt động ở 64 bit. Bên cạnh đó, trong một vài trường hợp nhất định, PCI-X còn có khả năng tương thích ngược với card mạng pc NIC.
Peri Foreign Component Interconnect Express (Card mạng PCle)
Một trong những tiêu chuẩn hiện đại và phổ biến nhất hiện nay chính là card mạng PCle. Thẻ PCle được biết đến với 5 phiên bản khác nhau và mỗi phiên bản có khả năng hỗ trợ truyền dữ liệu với tốc độ khác nhau.
Universal Serial Bus (Card mạng giao diện mạng USB)
USB bus được biết đến là một sản phẩm chuẩn bus bên ngoài. Hơn nữa, thiết bị này còn có nhiều phiên bản với nhiều tốc độ truyền dữ liệu khác nhau.
Ngoài ra, loại card mạng không dây này cũng được người dùng xem như là một loại card NIC có khả năng kết nối Wifi.
c. Dựa trên loại cổng
Bởi vì có nhiều loại dây truyền tín hiệu khác nhau, do đó, các cổng kết nối cũng đa dạng. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường có 4 loại cổng kết nối như sau:
- Cổng RJ-45 thường được sử dụng để kết nối với những loại cáp xoắn đôi (chẳng hạn như Cat6 và Cat5).
- Cổng BNC dành riêng cho những loại cáp đồng trục mỏng (chẳng hạn như cáp BNC).
- Cổng AUI thường được sử dụng cho cáp đồng trục dày (chẳng hạn như cáp thu phát AUI).
- Cổng quang thường được sử dụng cho các bộ thu phát (chẳng hạn như bộ thu phát 10G/25G).
d. Dựa trên trường ứng dụng
Ngoài những cách phân loại như trên, card mạng còn được phân loại dựa trên trường ứng dụng của chúng.
– Card NIC máy tính
Ngày nay, hầu hết máy tính chúng ta dùng đều có NIC tích hợp trong bo mạch chủ. Chính vì thế, không cần phải sử dụng một card mạng LAN riêng.
Loại card mạng này thường chạy với tốc độ 10/100Mbps và cứ khoảng 1Gbps sẽ cho phép một PC kết nối với một PC khác hoặc mạng khác.
– Card mạng máy chủ
Khác với những card mạng thông thường khác, card mạng máy chủ có chức năng chính là xử lý và quản lý lưu lượng mạng.
Chính vì thế, bộ điều hợp máy chủ của card mạng này thường có tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn, chẳng hạn 10G, 25G, 40G và đôi lúc có thể lên đến 100G.
Bên cạnh đó, bởi vì bộ điều khiển mạng có thể nhận được nhiều tác vụ khác nhau từ CPU. Do đó loại card mạng dành cho máy chủ này thường có tỷ lệ chiếm dụng CPU ở mức thấp.
Để đáp ứng nhu cầu tốc độ kết nối mạng của người dùng, FS đã cho ra mắt loại c890ard mạng NIC 25G/40G và PCle 10G, giúp hỗ trợ xử lý cũng như tối đa hóa công việc cho máy chủ và mạng thông qua bộ điều khiển Intel.
III. Lời kết
Với những thông tin cần thiết về card mạng mà P.A Việt Nam vừa chia sẻ, hy vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ thêm về loại thiết bị này. Hy vọng bạn có thể lựa chọn cho máy tính của mình sản phẩm phù hợp nhất để cải thiện mạng máy tính.
Thông tin kiến thức vps-dedicated-colocation tại: https://kb.pavietnam.vn/category/vps-dedicated-colocation
Đăng ký dịch vụ P.A Việt Nam: https://www.pavietnam.vn/
P.A Việt Nam cung cấp đa dạng cấu hình VPS và Dedicated tại: Cloud Server – Cloud Server Pro – Máy Chủ Riêng
Tham khảo các Ưu đãi hiện có tại: https://www.pavietnam.vn/vn/tin-khuyen-mai/
Facebook: https://www.facebook.com/pavietnam.com.vn