Site icon Knowledge Base| Kiến thức Dịch vụ P.A Việt Nam

Nmcli – 3 bước làm chủ NetworkManager

Từ phiên bản CentOS 7 trở đi, gói NetworkManager  là một công cụ hỗ trợ chúng ta việc quản lý và thiết lập mạng bằng cả dòng lệnh – nmcli và giao diện đồ họa – nmtui để thao tác việc cấu hình IP, Network cho các Network Interfaces của máy tính – Server. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn đặt IP cho các interface bằng lệnh nmcli và giới thiệu một số lệnh đi kèm với hướng dẫn để bạn có thể làm chủ nmcli để xử lý khi cần thiết.

Nmcli – 3 bước làm chủ NetworkManager

I. Cài đặt gói NetworkManager.

Để kiểm tra xem NetworkManager đã được cài đặt trên Server – hệ thống của bạn hay chưa, bạn có thể sử dụng lệnh sau để kiểm tra thêm:

[root@centos7 ~]# NetworkManager -V
1.18.8-2.el7_9
[root@centos7 ~]#

Trường hợp không hiển thị thông tin version như trên, hoặc command not found, gói NetworkManager chưa được cài đặt trên hệ thống của bạn. Bạn có thể chạy command sau để tiến hành cài đặt NetworkManager để sử dụng các lệnh nmcli như sau:

1. Đối với Centos 7.

Sau khi login user root, tiến hành cài đặt theo command:

yum install NetworkManager -y

2. Đối với Centos 8.

Sau khi login user root, tiến hành cài đặt theo command:

dnf install NetworkManager

Sau khi cài đặt thành công thì tệp cấu hình của NetworkManager được lưu trữ tại /etc/NetworkManager/NetworkManager.conf và các tệp cấu hình bổ sung được lưu trữ trong thư mục /etc/NetworkManager/. Bạn có thể kiểm tra thông qua command ls như bên dưới:

II. Kiểm tra – quản lý gói NetworkManager.

Về cơ bản, các lệnh kiểm tra – quản lý dịch vụ NetworkManager trên Centos 7 và Centos 8 đều giống nhau. Bạn có thể sử dụng các lệnh sau để kiểm tra xem NetworkManager có đang hoạt động, được kích hoạt và kiểm tra thông tin trạng thái thời gian chạy của NetworkManager hay không.
# systemctl is-active NetworkManager
# systemctl is-enabled NetworkManager
# systemctl status NetworkManager

Nếu dịch vụ NetworkManager không hoạt động chúng ta có thể khởi động nó bằng cách chạy lệnh sau:

[root@centos7 ~]# systemctl start NetworkManager

Để dừng hoặc hủy kích hoạt NetworkManager vì lý do nào đó chúng ta chạy lệnh bên dưới:

[root@centos7 ~]# systemctl stop NetworkManager

Khi chúng ta thực hiện một thay đổi đối với các tệp cấu hình của NetworkManager thì chúng ta có thể khởi động lại NetworkManager để áp dụng các thay đổi mới:

[root@centos7 ~]# systemctl restart NetworkManager

Để áp dụng lại cấu hình của NetworkManager mà không khởi động lại dịch vụ thực thi lệnh bên dưới:

[root@centos7 ~]# systemctl reload NetworkManager

III. Cấu hình Network – IP với nmcli.

1.Kiểm tra trạng thái cổng mạng, kết nối.

Định dạng cơ bản của lệnh nmcli sẽ có cấu trúc như sau:
nmcli [OPTIONS] OBJECT { COMMAND | help }
Trong đó OBJECT có thể là một trong các tùy chọn sau: general, networking, radio, connection, device, agent, and monitor.
Để liệt kê các cổng mạng được NetworkManager phát hiện trên hệ thống – server của bạn, hãy chạy lệnh:
[root@centos7 ~]# nmcli device status hoặc [root@centos7 ~]# nmcli dev

Để xem tất cả các kết nối đang hoạt hoạt động:

nmcli con show -a

Để xem các thông số – cấu hình trên card mạng ta sử dụng lệnh sau, trong đó eth0 là tên DEVICE bạn đã kiểm tra tại lệnh trên.
nmcli dev show eth0 

2.Cấu hình IP cho Interfaces.

Sau khi thực hiện lệnh kiểm tra các cổng mạng nmcli dev status, chúng ta đã xác được tên connection, device. Cụ thể ở ví dụ này là Connection là “System eth0” và Device là “eth0”.

Do tên connection “System eth0” quá dài, ta có thể đổi lại cho ngắn gọn và dễ nhớ. Để đổi tên connection cụ thể ta sử dụng lệnh sau:

nmcli c modify "System eth0" connection.id eth0

 

Đến đây ta mới đặt IP cho connection eth0. Ở ví dụ này, ta sẽ đặt IP cho eth0 là 10.10.10.10/24 và gateway sẽ đặt là 10.0.0.1 các tham số sẽ như sau:

nmcli con modify eth0 ipv4.addresses 10.10.10.10/24 ipv4.gateway 10.10.10.1 ipv4.method manual connection.autoconnect yes

Sau đó thực hiện lệnh ifdown eth0 && ifup eth0 hoặc nmcli con down eth0; nmcli con up eth0 để eth0 nhận được IP vừa thiết lập. Kiểm tra lại bằng lệnh ip a để xem eth0 đã nhận IP.

Để remove IP trước đó đã cấu hình, bạn có thể dùng lệnh: nmcli con modify eth0 ipv4.addresses "" ipv4.gateway ""

Trường hợp bạn cần đặt IP DHCP cho connection eth0, bạn chỉ cần thao tác với lệnh sau:

nmcli device modify eth0 ipv4.method auto
Để cấu hình 2 DNS google và OpenDNS, thao tác với lệnh:
nmcli con m eth0 ipv4.dns "8.8.8.8 208.67.222.222"
Như vậy các bạn đã hiểu thêm về NetworkManager và làm chủ cấu hình IP bằng dòng lệnh nmcli. Chúc các bạn thành công, các bạn có thể xem tham khảo thêm các bài viết liên quan đến server tại đây:  https://kb.pavietnam.vn/category/vps-dedicated-colocation

HƠN 20 NĂM KINH NGHIỆM

P.A Việt Nam tiên phong trong thị trường Internet & Web.
Là nhà đăng ký tên miền lớn nhất Việt Nam.
Chuyên nghiệp trong lĩnh vực Tên miền, Lưu trữ Website.
Email, Máy Chủ, Thiết kế Web.

P.A Việt Nam cung cấp đa dạng các cấu hình Máy Chủ Ảo và Máy Chủ Riêng
Cloud Server
Cloud Server Pro
Máy Chủ Riêng

Tham khảo các ưu đãi: https://www.pavietnam.vn/vn/tin-khuyen-mai/

Rate this post
Exit mobile version