Bạn Tìm Gì Hôm Nay ...?
Tất cả đều có chỉ trong 1 nốt nhạc !
Nếu cần hỗ trợ chi tiết gọi 1900 9477
Để kiểm tra các sự cố từ DNS cần 1 số công cụ, VD như PING. Tuy nhiên lệnh PING cũng khá hạn chế. Để có thể khai thác được nhiều thông tin, chúng ta có thể sử dụng lệnh NSLOOKUP – đây là 1 lệnh có sẵn trong Windows và UNIX. Vậy lệnh này được sử dụng như thế nào Chúng ta hãy cũng tìm hiểu trong bài viết này nhé.
Nslookup (viết tắt của name server lookup ) là một chương trình tiện ích mạng được sử dụng để lấy thông tin về các máy chủ internet. Như tên của nó cho thấy, nó tìm thấy thông tin máy chủ tên cho các tên miền bằng cách truy vấn hệ thống tên miền (DNS)
– Câu lệnh chung thường dùng của nslookup như sau:
nslookup [option]
– Trong đó người dùng có thể sử dụng các tùy chọn sau:
Tìm thông tin bản ghi cho một tên miền. Nó sẽ truy vấn đến các máy chủ tên miền và tìm thông tin chia tiết.
Ví dụ: nslookup google.com
Tra cứu DNS ngược thông qua cung cấp địa chỉ IP làm đối số.
Ví dụ: nslookup 8.8.8.8
Tra cứu bản ghi SOA cung cấp các thông tin về quyền của tên miền. Ngoài ra còn có thông tin về số seri, email quản trị viên,…
Ví dụ: nslookup -type=soa google.com
Tra cứu bản ghi NS. Nó sẽ ánh xạ một tên miền tới những máy chủ DNS có thẩm quyền cho tên miền đó. Từ đó đưa ra các tên miền liên kết với tên miền chính.
Ví dụ: nslookup -type=ns google.com
Tra cứu một bản ghi A.
Ví dụ: nslookup -type=A google.com
Tra cứu bản ghi mx. Kết quả trả về là danh sách máy chủ trao đổi email cho miền đó.
Ví dụ: nslookup -type=mx google.com
Tra cứu các bản ghi thuộc dạng txt như SPF, DKIM,.. được định cấu hình cho tên miền.
Ví dụ: nslookup -type=txt gmail.com
Các tùy chọn phía trên là các lệnh thường dùng và chỉ là 1 phần nhỏ của lệnh nslookup. Các bạn có thể nhập lệnh nslookup, sau đó tại dấu nhắc “>” nhập lệnh help để xem thêm các tùy chọn khác từ lệnh nslookup:
Nếu yêu cầu tra cứu không thành công, nslookup sẽ in thông báo lỗi. Sau đây là danh sách liệt kê các thông báo lỗi có thể xảy ra:
timed out: Máy chủ không phản hồi yêu cầu sau một khoảng thời gian nhất định và một số lần thử lại nhất định. Bạn có thể cài đặt khoảng thời gian chờ bằng cách sử dụng lệnh con set timeout.
No response from server: Không có máy chủ tên DNS đang chạy trên máy tính của máy chủ.
No records: Máy chủ tên DNS không có bản ghi tài nguyên của loại truy vấn hiện tại cho máy tính, mặc dù tên máy tính là hợp lệ. Kiểu truy vấn được chỉ định bằng lệnh querytype đã đặt.
Nonexistent domain: Máy tính hoặc tên miền DNS không tồn tại.
Connection refused: Kết nối bị từ chối.
-Hoặc là-
Network is unreachable: Không thể thực hiện kết nối với máy chủ tên DNS hoặc máy chủ finger. Lỗi này thường xảy ra với yêu cầu ls và finger.
Server failure: Máy chủ tên DNS đã tìm thấy sự không thống nhất nội bộ trong cơ sở dữ liệu của nó và không thể trả về một câu trả lời hợp lệ.
Refused: Máy chủ tên DNS từ chối phục vụ yêu cầu.
format error: Máy chủ tên DNS nhận thấy rằng gói yêu cầu không ở định dạng thích hợp. Nó có thể chỉ ra một lỗi trong nslookup
NSLOOKUP là 1 công cụ rất hữu ích trong việc kiểm tra DNS. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ giới thiệu sơ lược 1 phần về các lệnh thường dùng. Mong rằng sẽ giúp ích cho bạn trong bước đầu sử dụng được công cụ có sẵn này.
Xem thêm các bài viết khác tại đây.
P.A Việt Nam cung cấp đa dạng các Plan Hosting đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Hosting Phổ Thông
Hosting Chất Lượng Cao
Tham khảo các ưu đãi: https://www.pavietnam.vn/vn/tin-khuyen-mai/