NTFS và sự khác nhau với FAT32, exFAT
Chắc hẳn khi thuê VPS hoặc Dedicated và bạn có ý định setup OS Windows sẽ từng nghe qua thuật ngữ NTFS và File System, vậy bạn hiểu thế nào về các định nghĩa này và tại sao phải sử dụng cũng như sự khác nhau các loại như thế nào. Chúng ta hãy cũng xem bài viết dưới đây để hiểu rõ thêm về NTFS cũng như sự khác nhau với FAT32 và exFAT
1. File System là gì?
File system là các phương pháp và các cấu trúc dữ liệu mà một hệ điều hành sử dụng để theo dõi các tập tin trên ổ đĩa hoặc phân vùng. Có thể tạm dịch file system là hệ thống tập tin. Đó là cách các tập tin được tổ chức trên ổ đĩa. Thuật ngữ này cũng được sử dụng để chỉ một phân vùng hoặc ổ đĩa được sử dụng để lưu trữ các tập tin hoặc loại hệ thống tập tin. Vì vậy, nếu ai đó nói “Tôi có hai file system” nghĩa là người dùng đó có hai phân vùng, trong đó một phân vùng lưu trữ các file, hoặc một phân vùng sử dụng “extended file system”, nghĩa là loại file system.
Sự khác biệt giữa một ổ đĩa hoặc phân vùng và hệ thống tập tin được lưu trên đó là rất quan trọng. Một vài chương trình (bao gồm cả chương trình tạo ra các hệ thống tập tin) hoạt động trực tiếp trên các sector thô của một ổ đĩa hoặc phân vùng. Nếu có một hệ thống tập tin tồn tại, nó sẽ bị phá hủy hoặc hỏng hóc nghiêm trọng. Hầu hết các chương trình hoạt động trên một hệ thống tập tin, do đó chúng sẽ không hoạt động trên một phân vùng không chứa một (hoặc có chứa một loại sai). Để một phân vùng hoặc một ổ đĩa có thể được sử dụng như một hệ thống tập tin, nó cần được khởi tạo và các cấu trúc dữ liệu của kiểu hệ thống tập tin đó cần phải được ghi vào ổ đĩa. Quá trình này được gọi là tạo hệ thống tập tin.
Hầu hết các loại hệ thống tập tin UNIX đều có cấu trúc chung tương tự nhau, mặc dù các chi tiết cụ thể khác nhau khá nhiều. Các cái niệm chủ chốt là superblock, inode, data block, directory block và indirection block. Các superlock chứa thông tin về hệ thống tập tin như một toàn thể, chẳng hạn như kích thước của nó (thông tin chính xác ở đây phụ thuộc vào hệ thống tập tin). Inode chứa tất cả các thông tin về một tập tin, ngoại trừ tên của nó. Tên được lưu trữ trong thư mục, cùng với số lượng lớn các inode. Mục nhập thư mục bao gồm tên tập tin và số lượng inode đại diện cho tập tin đó. Inode chứa số lượng lớn các khối dữ liệu, được sử dụng để lưu trữ dữ liệu trong tập tin. Có không gian cho một số khối dữ liệu trong inode, tuy nhiên, nếu cần thiết, sẽ có thêm không gian cho con trỏ tới các khối dữ liệu được phân bổ tự động. Các khối phân bổ này là các khối gián tiếp, tên chỉ ra rằng để tìm khối dữ liệu, đầu tiên người dùng phải tìm số của nó trong khối gián tiếp.
Các hệ thống tập tin UNIX thường cho phép tạo ra một lỗ hổng trong tập tin (điều này được thực hiện bằng cuộc gọi hệ thống Iseek(), kiểm tra trang hướng dẫn), có nghĩa là hệ thống tập tin chỉ đánh lừa rằng nó ở một nơi cụ thể trong tệp có 0 byte, nhưng không có sector đĩa thực tế nào được dành riêng cho địa điểm đó trong tệp (nghĩa là tập tin sẽ sử dụng ít không gian ổ đĩa hơn). Điều này thường đặc biệt xảy ra với các tệp nhị phân nhỏ, thư viện chia sẻ Linux, một vài cơ sở dữ liệu và một số trường hợp đặc biệt khác. (Các lỗ hổng được thực hiện bằng cách lưu trữ một giá trị đặc biệt như địa chỉ của khối dữ liệu trong khối gián tiếp hoặc inode. Địa chỉ đặc biệt này có nghĩa là không có khối dữ liệu nào được phân bổ cho một phần của tập tin, do đó, có một lỗ hổng trong file).
2. File System Windows là gì?
Về mặt kỹ thuật, một File Windows System cũng giống như bất kỳ file nào trong hệ thống và đã bị ẩn, nhưng có thể bật. Trong thực tế, các tệp hệ thống là những tệp mà Windows phụ thuộc vào hoạt động đúng. Từ những file Drivers phần cứng để cấu hình và các tập tin DLL và thậm chí cả các tập tin hive khác nhau tạo nên Windows Registry.
Windows File System (WinFS) là hệ thống lưu trữ mới của Microsoft cho bản phát hành SQL Server của hãng. Cùng với phục vụ như là một cơ sở dữ liệu cho cấu trúc, bán cấu trúc và phi cấu trúc dữ liệu , WinFS đóng vai trò như một mô hình lập trình cho phép trao đổi dữ liệu các nhà phát triển trên ứng dụng và tổ chức dữ liệu theo cách mang tính xây dựng hơn. Theo Microsoft, họ không có ý định thay thế NTFS , hoặc file Technology File System mới, được sử dụng trong Windows NT , nhưng sẽ đóng vai trò như một liên kết giữa lớp ứng dụng của NTFS và Vista .
Ban đầu, WinFS là hệ thống lưu trữ của Microsoft được lựa chọn cho hệ điều hành Windows Vista sắp tới , và WinFS, Windows Presentation Foundation và Windows Communication Foundation tạo nên cái gọi là “three pillars” của Vista. Năm 2004, Microsoft thông báo rằng WinFS sẽ không được đưa vào Vista, và vào tháng 6/2006, công ty cho biết WinFS sẽ được đưa vào bản phát hành tiếp theo của SQL Server và sẽ không phải là một sản phẩm độc lập.
Những tệp này thường được tự động thay đổi trong khi cập nhật hệ thống hoặc cài đặt ứng dụng, nhưng nói chung, tốt nhất là bạn không nên đụng chạm vào các File Windows System (Tập tin hệ thống này). Việc xóa, di chuyển, đổi tên hoặc thay đổi các file này có thể gây ra lỗi toàn hệ thống. Vì thường thì chúng sẽ được ẩn và cũng như hoạt động khá nhiều.
3. Các loại File System Windows và sự khác nhau?
Để tiện thực hiện bài viết này, mình đã dùng VPS của P.A Việt Nam vì đây nhà nhà cung cấp VPS lớn và uy tín nhất mình biết. Công nghệ ảo hóa VPS tại P.A Việt Nam có thể chủ động reinstall OS theo ý mình và ngoài ra cũng hỗ trợ nhiều OS khác nhau.
Các bạn có thể tham khảo bài viết : Hướng dẫn Reinstall OS cho Cloud VPS trên hệ thống ảo hóa KVM
Hoặc tham khảo bảng giá VPS của P.A Việt Nam tại các link dưới đây: Cloud Server Cloud Server Pro Máy Chủ Riêng
Tham khảo các ưu đãi: https://www.pavietnam.vn/vn/tin-khuyen-mai/
Mình sẽ tự upload file ISO setup và sử dụng OS Windowns trên VPS trong bài này và bắt đầu tìm hiểu cũng như chia sẻ với các bạn các kiến thức cơ bản, nào chúng ta cùng tiếp tục nhé
3.1 NT File System (NTFS)
NTFS là File System hiện đại mà Windows thích sử dụng theo mặc định. Khi bạn cài đặt Windows, nó sẽ định dạng ổ đĩa của bạn bằng File System NTFS. NTFS có giới hạn kích thước tập tin và phân vùng rất lớn về mặt lý thuyết nên bạn sẽ không lo về vấn đề này. NTFS lần đầu tiên xuất hiện trong các phiên bản dành cho người tiêu của Windows với Windows XP, mặc dù ban đầu nó ra mắt với Windows NT.
NTFS bao gồm các tính năng hiện đại không có sẵn cho FAT32 và exFAT. NTFS hỗ trợ quyền đối với tập tin để bảo mật, nhật ký có thể giúp nhanh chóng khôi phục lỗi nếu máy tính của bạn gặp sự cố, bản sao ẩn để sao lưu, mã hóa, giới hạn hạn ngạch đĩa, liên kết cứng và nhiều tính năng khác. Các tính năng này rất quan trọng đối với ổ đĩa hệ điều hành — đặc biệt là quyền đối với tập tin.
Phân vùng hệ thống Windows của bạn phải là NTFS. Mặc dù có nhiều lợi thế, nhưng điểm yếu của NTFS là khả năng tương thích. Nó sẽ hoạt động với tất cả các phiên bản Windows và Windows XP — nhưng nó có khả năng tương thích hạn chế với các hệ điều hành khác. Theo mặc định, máy Mac chỉ có thể đọc các ổ đĩa NTFS chứ không thể ghi. Một số bản phân phối Linux có thể cho phép hỗ trợ ghi NTFS, nhưng số còn lại thì chỉ cho phép đọc. Không bản PlayStation nào của Sony hỗ trợ NTFS. Ngay cả Xbox 360 của Microsoft cũng không thể đọc ổ đĩa NTFS, mặc dù Xbox Series X, S và One thì có thể. Các thiết bị khác thậm chí ít có khả năng hỗ trợ NTFS hơn.
Khả năng tương thích: Hoạt động với tất cả các phiên bản Windows, nhưng chỉ đọc với Mac theo mặc định và với một số bản phân phối Linux khác. Các thiết bị khác — ngoại trừ Xbox One của Microsoft — có thể sẽ không hỗ trợ NTFS.
Giới hạn: Không có giới hạn kích thước tập tin hoặc kích thước phân vùng thực tế.
Sử dụng lý tưởng: Sử dụng NTFS cho ổ đĩa hệ thống Windows.
3.2 File Allocation Table 32 (FAT32)
FAT32 là File System cũ nhất trong ba File System có sẵn cho Windows. Nó đã được giới thiệu trong Windows 95 để thay thế File System FAT16 cũ hơn được sử dụng trong MS-DOS và Windows 3.
File System FAT32 cũng có những ưu điểm và nhược điểm. Lợi thế lớn nhất là vì nó quá cũ, nên FAT32 trở thành tiêu chuẩn thực tế. Ổ đĩa flash bạn mua thường sẽ được định dạng với FAT32 để có khả năng tương thích tối đa trên không chỉ máy tính hiện đại mà còn trên các thiết bị khác như console và bất cứ thứ gì có cổng USB.
Tuy nhiên, những nó cũng có những hạn chế chí mạng. Các tập tin đơn trên ổ FAT32 không được nặng quá 4GB — đó là mức tối đa. Một phân vùng FAT32 cũng phải nhỏ hơn 8TB, thừa nhận là nó chỉ hạn chế cho những bạn sử dụng ổ đĩa có dung lượng siêu cao.
Mặc dù FAT32 phù hợp với ổ đĩa flash USB và các phương tiện bên ngoài khác. Nhưng nó thiếu các quyền và các tính năng bảo mật khác được tích hợp trong File System NTFS hiện đại hơn. Ngoài ra, các phiên bản Windows hiện đại không còn có thể được cài đặt vào ổ đĩa được định dạng bằng FAT32; chúng phải được cài đặt vào ổ đĩa có định dạng NTFS.
Khả năng tương thích: Hoạt động với tất cả các phiên bản Windows, Mac, Linux, console và thực tế là bất kỳ thứ gì có cổng USB.
Giới hạn: Kích thước tập tin tối đa 4GB, kích thước phân vùng tối đa 8TB.
Sử dụng lý tưởng: Sử dụng nó trên các ổ đĩa di động nơi bạn cần khả năng tương thích tối đa với nhiều loại thiết bị nhất, với điều kiện bạn không có bất kỳ tập tin nào có kích thước từ 4GB trở lên.
3.3 Extended File Allocation Table (exFAT)
File System exFAT được giới thiệu vào năm 2006 và được thêm vào các phiên bản Windows cũ hơn với các bản cập nhật cho Windows XP và Windows Vista. exFAT được tối ưu hóa cho ổ đĩa flash — được thiết kế để trở thành một File System nhẹ như FAT32, nhưng không có các tính năng bổ sung của NTFS cũng như không có giới hạn của FAT32.
Giống như NTFS, exFAT có giới hạn rất lớn về kích thước tập tin và phân vùng, cho phép bạn lưu trữ tập tin lớn hơn nhiều so với 4 GB mà FAT32 cho phép.
Mặc dù exFAT không hoàn toàn vượt trội hơn khả năng tương thích của FAT32, nhưng nó tương thích rộng rãi hơn NTFS. Trong khi macOS hỗ trợ chỉ đọc cho NTFS, thì máy Mac cung cấp hỗ trợ đọc-ghi đầy đủ cho exFAT. Ổ đĩa exFAT có thể được truy cập trên Linux bằng cách cài đặt phần mềm thích hợp. PlayStation5 và PlayStation 4 hỗ trợ exFAT; PlayStation 3 thì không. Xbox Series X, S và One hỗ trợ exFAT, nhưng Xbox 360 thì không.
Khả năng tương thích: Hoạt động với tất cả các phiên bản Windows và các phiên bản macOS hiện đại, nhưng yêu cầu phần mềm bổ sung trên Linux. Nhiều thiết bị hỗ trợ exFAT hơn hỗ trợ NTFS, nhưng một số — đặc biệt là những thiết bị cũ hơn — có thể chỉ hỗ trợ FAT32.
Giới hạn: Không có giới hạn kích thước tập tin hoặc kích thước phân vùng thực tế.
Sử dụng lý tưởng: Sử dụng nó khi bạn cần kích thước tập tin lớn hơn và giới hạn phân vùng hơn FAT32 và khi bạn cần khả năng tương thích cao hơn NTFS. Giả sử rằng mọi thiết bị bạn muốn sử dụng ổ đĩa có hỗ trợ exFAT, bạn nên định dạng thiết bị của mình bằng exFAT thay vì FAT32.
Như vậy NTFS lý tưởng cho ổ đĩa trong, trong khi exFAT thường lý tưởng cho ổ đĩa flash. Tuy nhiên, đôi khi bạn có thể cần phải định dạng ổ đĩa ngoài bằng FAT32 nếu exFAT không được hỗ trợ trên thiết bị bạn cần sử dụng. Hy vọng qua bài viết trên các bạn để hiểu hơn về các định nghĩa và sự khác nhau, chúc các bạn 1 ngày làm việc thành công và thuận lợi
HƠN 20 NĂM KINH NGHIỆM
P.A Việt Nam tiên phong trong thị trường Internet & Web.
Là nhà đăng ký tên miền lớn nhất Việt Nam.
Chuyên nghiệp trong lĩnh vực Tên miền, Lưu trữ Website.
Email, Máy Chủ, Thiết kế Web.
Thông tin kiến thức cơ bản vps-dedicated-colocation tại: https://kb.pavietnam.vn/category/vps-dedicated-colocation
Đăng ký dịch vụ do P.A Việt Nam cung cấp tại: https://www.pavietnam.vn/
P.A Việt Nam cung cấp đa dạng các cấu hình VPS và Dedicated tại: Cloud Server – Cloud Server Pro – Máy Chủ Riêng
Tham khảo các Ưu đãi hiện có tại: https://www.pavietnam.vn/vn/tin-khuyen-mai/
Facebook: https://www.facebook.com/pavietnam.com.vn